Thứ Sáu, 24 tháng 7, 2020

TIỄN NHEO ...





Cứ ngỡ lòng sạn chai, khô cạn
nước mắt đâu rơi để có xót thương
ấy, thế mà sáng nay ta khóc
dù biết là sinh mệnh cũng vô thường


Ta chỉ vừa học nghe tiếng chó
duyên đã vội tàn đành phải chia ly
đêm chỉ còn lời ta thủ thỉ
sáng cũng chẳng có ai đánh thức giấc mơ

Đi đi nhé người bạn nhỏ
đừng nheo mắt nhìn lại thế nhân
ta ở đây chờ đợi ngày sẽ tận
hy vọng gặp mày nơi cõi sống vô ưu

Thứ Năm, 23 tháng 7, 2020

LÁ SỐ TỬ VI TRÚC THU

THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ Tên Ph Ngày Sinh Tây Thứ Năm Ngày 30 Tháng 1 Năm 1964 Ngày Sinh Âm 16/12/1963 - Ngày Mậu Dần Tháng Ất Sửu Năm Quý Mẹo Giờ Miền Nam Từ 01/01/1960 đến 18/05/1975 UTC+8:00 hơn 1 giờ nên đã trừ lại 1 giờ cho đúng UTC+7:00 Giờ Sinh Giáp Dần (04:00) Giới Tính Âm Nam Tuổi 58 tuổi Quý Mẹo Tiết khí Sinh vào mùa Đại hàn (Rét đậm) - Kinh độ mặt trời 300° Trực Trực Trừ Cân Lượng 3 lượng 2 chỉ Mệnh Kim Bạc Kim (vàng lá vàng bọc) Cầm Tinh Xương con mèo, xuất tướng tinh con hươu. Sao Chủ Mệnh Văn Khúc Sao Chủ Thân Thiên Đồng Con Nhà Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý) Độ Mạng Ông Tử Vi độ mạng Màu Sắc hạp màu: vàng, trắng - kỵ: đỏ, đen Thân chào Quý Ông Ph. Chúng tôi xin gởi đến Quý Ông Ph lá số trọn đời này và luận giải cùng Quý Ông những vấn đề mà Quý Ông đang quan tâm trong lá số. Trong một số đoạn bình giải, có những đoạn được trích nguyên văn trong sách Tử Vi xưa nên văn phong có phần hơi thẳn thắn, nếu có phiền lòng thì xin Quý Ông Ph thông cảm bỏ qua vì đó là những lời bình được lập trình để bình giải lá số. Tổng Quát Bình Giải Quý Ông tuổi Quý Mẹo, được Thái Dương chiếu mạng, là người thông sáng, học một biết mười, việc gì chỉ nhìn qua là làm được. Thiên Can mang chữ Quý, là người thích hưởng thụ, an nhàn hơn là có ý chí phần đấu, Vượt gian khổ. Vì vậy, đa phần đều "ãn theo thưở, ở theo thời", không mấy thành công trong vai trò lãnh đạo chi huy, nhưng sự nghiệp có cợ hội Vươn cao, được người lớn "đỡ đầu", làm ít hưởng nhiều, duyên tinh êm ấm. Nghịch cảnh lỗi số, phải vất vả, bôn ba, duyên tình rối răm. Vơi Đào Hoa chiếu mạng, tinh cảm rói ren, gia đinh khó được ấm êm, phải vào cuối Trung Vận mới yên phân. Số có Thiên Ắt hộ độ, đã nhiều phen thoát hiểm khó ngờ, trong túng quẫn lại được gặp may. Người có Sao này, càng làm nhiều việc thiện càng được nhiều may lành, nếu không giàu có lớn thì cũng hường được nhàn an. Càng lớn tuổi càng nhiều phúc lộc. Bây giờ Quý Ông cũng đã có tuổi, hầu hết đều có cuộc sống an nhàn, sự nghiệp vững vàng, ít còn lo về vật chất. Nếu biết tu tâm dưỡng tính, cuộc sống được hạnh phúc ấm êm. Quý Ông cũng nên tham gia vào công tác xã hội, tìm được niềm vui trong việc giúp đỡ cho tha nhân, cuộc sống càng thêm có ý nghĩa. Nhìn xem số mạng tuổi này, Như vàng tây trắng có ngày giàu sang. Tiền vận vất vả khó con, Trung vận mạnh khỏe làm ăn hơn người. Trai thì lại có lắm nghề, Bụng người ngay thẳng không hề tham lam. Mùa Thu sanh đặng thuận mùa, Mùa Hạ hỏa khắc phải dời đổi thay. Bụng người cũng có tánh linh, Nghi đâu trúng đó thiệt tình chẳng sai. Nếu tu thì phước lại tăng, Tuổi già sung sướng lộc tài thiếu chi. Tuổi nhỏ phải chịu gian nan, Tuổi già vinh hiển giàu sang hơn người. Hạn năm Canh Tý 2020 Bình Giải Trong năm Canh Tý 2020 này, Quý Ông gặp Long đắc vũ: Là rồng được cơ hội làm mưa cho thiên hạ. Một năm hay lo việc bao đồng, chỉ đi lo việc cho kẻ khác. Về tình cảm: Nếu muốn tính việc gì thì nên thi hành ở đầu năm, đùng để cuối năm không tốt, thí dụ việc hôn nhơn chẳng hạn. Trong Năm Canh Tý 2020 này, Quý Ông Quý Mẹo 58 tuổi gặp sao Thái Bạch. Người bị sao Thái Bạch thường kỵ tháng 5, tuy nhiên có kiết, có hung. Người Nam giới, năm nay gia-đạo thăng trầm nên lo âu, nhưng có quới nhân giúp đỡ. Riêng người Nữ giới thường bị đau ốm, nên ngừa tiểu nhân và đưa đến sự tranh chấp. Trong năm Canh Tý 2020 này Quý Ông gặp hạn Tán Tận Hao tài, ngộ trúng. Đi đường đem tiền nhiều hoặc đồ nữ trang quý giá ắt bị cướp giựt và tánh mạng cũng lâm nguy. Chớ có hùm hạp hay đi khai thác lâm sản ắt gặp tai nạn. Quý Ông tuổi Mẹo gặp năm Tý 2020 phạm hình Thái Tuế cần đề phòng những chuyện thị phi, "tai bay vạ gió" nên nhường nhịn, tránh đối nghịch hoặc xen vào chuyện không phải của mình. Về cách cúng Thái Tuế thì phải có bài vị, cùng với lễ vật như hoa quả và cúng vào đầu tháng 1 âm lịch để giải trừ tai họa. Rồi đến cuối tháng 12 âm lịch cũng phải dùng lễ vật cúng để tiễn Thái tuế vì đã hết năm. Trong năm Canh Tý 2020 này, Quý Ông 58 tuổi Không phạm Hoang Ốc, mà được Nhất Cát (cũng gọi nhất Kiết) an cư, thông vạn sự. Làm nhà tuổi này sẽ có chốn an cư tốt nhất, mọi việc hanh thông, thuận lợi. Xem chi tiết sao hạn Quỷ Cốc Toán Mệnh Để chắc chắn và đi sâu hơn trong phần bình giải lá số tử vi, chúng tôi kết hợp thêm phần phụ đoán theo Quỷ Cốc Toán Mệnh để Quý Ông có thể biết rõ hơn về số mệnh mình. Xem Tướng chấm net nhận thấy tứ trụ của Quý Ông có Lưỡng Đầu Kiềm là Quý Giáp, ứng với quẻ SƠN LÔI DI. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục ĐĂNG LÂU VỌNG NGUYỆT (Lên lầu xem trăng), nghĩa là: Được người đề bạt tiến dần vào cảnh đẹp (Đắc nhân đề bạt tiệm nhập giai cảnh ) Các câu thơ sau chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Quỷ Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giản lược: • Thử mệnh vi nhân đặc đạt xử sự tinh tương, nại sự thời như Di đà cam 甘 thụy, bất nại sự thời như Kim Cương cử 舉 quyền, hữu cương nhu vô siểm 諂 khúc 曲, thị phi bạn túc danh lợi câu thân, nhi nữ bất tri tâm, thân tình tận vô nghĩa, chiêu tư 思 mộ toán 算 ngũ canh chỉ đắc nhị canh miên, thiên phương bách kế, tam hạn hoàn tha nhất hạn hảo, phong sương tảo lịch thiên thiên biến, phương tố thanh nhàn tự tại nhân • Mệnh này là người được cái đặc biệt, khi sự cần mẫn nhẫn nại thì như là Phật Di Đà ngủ say, khi sự chẳng nhẫn nại thì cứ như thần Kim Cương giương nắm đấm ra, có cứng rắn có mềm mỏng không nịnh nọt ton hót cong queo bậy bạ, phải trái vướng chân lợi danh bực mình, con trai con gái chẳng hiểu lòng, người thân tình đều hết thẩy chẳng có tình nghĩa, sáng lo nghĩ chiều mưu toan, năm canh giờ chỉ ngủ được hai canh giờ, phong sương sớm trải ngàn ngàn khắp chốn, rồi mới được làm người tự tại thanh nhàn. xem chi tiết Lượng Số Bình Giải Số 3 lượng 2 Tuổi trẻ bôn chôn ích lợi gì Từ hăm hai tuổi hết sầu bi Tiền tài danh vọng từ từ tới Họa phước tạo công đã định kỳ. Nói chung, Quý Ông có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ được sung sướng tạo dựng nhà cửa. Vợ chồng sống rất hạnh phúc, sanh con cái rất thông minh. Sau nhờ con gái nhiều hơn. Sống xa cha mẹ hay anh em. Mệnh bình giải CAN SINH CHI: Quý Ông được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra Quý Ông có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ. MỆNH SINH CỤC: Quý Ông làm lợi cho thiên hạ. Ngoài ra Quý Ông có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ. Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG. Rất thông minh, thành thật dũng mảnh, can đảm, bất khuất đôi lúc rất cứng đầu, có lòng trắc ẩn, đam mê, ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh. Đàn bà thì có nam tính nhiều hơn nữ tính. Phúc thọï, công danh, sự nghiệp, đều khá tốt. Đàn bà thì đảm đang, đôi lúc phụ trách cả những công việc của nam giới (TƯỚNG miếu, vượng, đắc địa). Người khoan dung, trọng hậu (Tả-Phù, Hữu-Bật). Mệnh có Đà-La tọa thủ ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân thì không chết non cũng bị hình thương khắc hại có thể ly tổ xuất ngoại thì thành cơ nghiệp nếu mệnh có Cát, Chính-tinh thì chủ người phá tướng. Mệnh có Long-Trì, Phượng-Các, Tả-Phù, Hữu-Bật: Có công danh phú quí to lớn ít ai bì được. Trong đời thế nào cũng gặp một vị có địa vị cực kỳ lớn. Mệnh có Hữu-Bật, THIÊN-TƯỚNG tọa thủ đồng cung tại Hợi tất được hưỡng phúù quí nhưng không bền. Tính bướng bỉnh, ương ngành, ngoan cố, hay ưu tư, lo lắng phiền muộn, cô độc, thích chơi bời, ưa chuộng món ngon, thích mặc đẹp. Có thể bị mồ côi sớm (Bạch-Hổ (Kim) Hãm-địa). Tính cứng cỏi, chịu khó, giỏi chịu đựng, ưa làm theo ý mình. Riêng Kim mệnh: "Bạch Hổ thuộc kim, Kim Mệnh phùng thử, thuỷ nhị thú (lấy vợ 2 lần). Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Nếu hãm địa thì hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận (Đà-La (Kim) Đắc-địa). Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của Quý Ông là xa quê hương lập nghiệp. Nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)). Khôn ngoan, đa mưu, túc trí, biết quyền biến. "Tuyệt là giai đọan đi sau Mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục hồi thì sẽ diệt hẳn." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266) Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286). Thân bình giải Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm. Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội Quý Ông ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng. Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậụ Thân cư Thái-Tuế dữ nhân quả hợp. Thân có Thái-Tuế tọa thủ ít giao du, ít bạn bè. Phụ Mẫu bình giải Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan). Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử). Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiềụ Cha mẹ và con không hợp tính nhaụ (Lộc-Tồn (Thổ)). Cha mẹ là người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Cha mẹ chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)). Phúc đức bình giải Hay vướng phải tai họa nguy hiểm. Có khi vướng phải vòng lao lý, cùng đồ. Phải xa quê hương mới mong được an toàn Trong họ có nhiều người yểu tử hoặc bị ác tật, hay mắc tù tội, khốn cùng (LIÊM, SÁT). Giảm thọ. Khó tránh được tai họạ Trong họ có nhiều người chết bất đắc kỳ tử (SÁT, Kình đồng cung). Giảm thọ. Khó tránh được những sự chẳng lành. Suốt đời lao khổ. Họ hàng ly tán, lại có nhiều người mang tàn tật ác bệnh. Nếu không cũng là hạng du đảng, cùng khổ chết non (Kình, Đà, Không, Kiếp). Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa). Trong họ có người lưu manh, xão trá (Kình, Quan-Phủ). Tổ phụ bại vong (Không, Kiếp). Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt). Điền trạch bình giải Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu). Quan lộc bình giải Có thể bị người dưới quyền khinh ghét (Hao, Quyền). Thường hành nghề luật sư, giáo sư, quan tòa Nếu làm chính trị thì thiên về đối lập, thì chỉ trích và cũng bị chỉ trích trong nghề nghiệp (Thái-Tuế (Hỏa)). Tứ-Linh cách. Có cách này rất rực rở về công danh, tài lộc. Đường đời là một chuổi dài may mắn kế tiếp nhau (Long, Phượng, Hổ, Cái). Được nhiều người nâng đở trên đường công danh (Tả-Phù, Hữu-Bật). Nô bộc bình giải Gặp được tôi tớ đắc lực, trung tín (Thiên-Quí (Thổ)). Thiên di bình giải Buôn bán cũng được lợi ích. Ra ngoài hay gặp những sự phiền lòng. Đôi khi còn mắc tai nạn rất đáng lo ngạị Tâm tính không ổn định (VŨ, PHÁ). Suốt đời long đong vất vả. Này đây mai đó. Khó tránh thoát được tài nạn xe cộ. Chân tay hay bị đau đớn vì có thương tích (TUẦN, TRIỆT, Mã). Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã). Long đong (Mã ngộ Tuần, Triệt). Buôn bán phát đạt (Mã ngộ Lộc). Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn). Hay bị thất bại (Mã, Tuần, Triệt). Hay mắc tai nạn; hoặc bị giam cầm (PHÁ, Tuần, Triệt). Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang." Không thích giao thiệp nhiềụ Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)). Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)). Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)). Tật ách bình giải Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung." Giải trừ bệnh tật tại ương (Địa-Giãi (Thổ)). Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiếu-Âm (Thủy)). Tài bạch bình giải "Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù". Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). Giàu có, giữ của bền vững (PHỦ đơn thủ tại Mùi). Dễ làm giàụ Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật). Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)). Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)). Hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)). Tử tức bình giải Từ năm con trở lên. Nếu gái nhiều hơn trai mới dễ nuôị Thường có con dị bào (CƠ, NGUYỆT tại Thân). Có thể có con dị bàọ Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹï khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG). Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh). Con thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)). Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)). Phu / Thê bình giải Hội với cát tinh vợ chồng hòa thuận đến trăm năm đầu bạc. Nam, nếu lấy vợ nhiều tuổi hơn mới hợp với mạng số. Muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lãọ Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tương (TỬ, THAM đồng cung). Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dàị Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụạ Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên. Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không). Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc). Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao). Vợ chồng thường hay bất hòạ Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)). Huynh đệ bình giải Ít anh chị em, nên ở riêng nhưng đôi khi lại có nhiều anh em dị bào (CỰ đơn thủ tại Tuất). Anh chị em hòa thuận và thường giúp đở lẩn nhaụ Có thể có anh chị em nuôi hay có anh chị em kết nghĩa (Ân-Quang (Mộc)). Hôn nhân / Hỉ tín Hạn tuổi năm22: Hạn tuổi năm23: Hạn tuổi năm24: Hạn tuổi năm25: Hạn tuổi năm26: Hạn tuổi năm27: Hạn tuổi năm28: Hạn tuổi năm29: Hạn tuổi năm30: Hạn tuổi năm31: Hạn tuổi năm32: Hạn tuổi năm33: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Hạn tuổi năm34: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Hạn tuổi năm35: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Hạn tuổi năm36: Hạn tuổi năm37: Hạn tuổi năm38: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Hạn tuổi năm39: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Hạn tuổi năm40: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào). Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Hạn tuổi năm41: Hạn tuổi năm42: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ). Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)). Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)). Hạn tuổi năm43: Hạn tuổi năm44: Hạn tuổi năm45: Hạn tuổi năm46: Hạn tuổi năm47: Hạn tuổi năm48: Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng). Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)). Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)). Hạn tuổi năm49: Hạn tuổi năm50: Hạn tuổi năm51: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ). Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)). Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)). Hạn tuổi năm52: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Hạn tuổi năm53: Hạn tuổi năm54: Hạn tuổi năm55: Hạn tuổi năm56: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Hạn tuổi năm57: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Hạn tuổi năm58: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Hạn tuổi năm59: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Hạn tuổi năm60: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Hạn tuổi năm61: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Hôn nhân / Hỉ tín Cung hạn cung Tí. Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT). Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)). Cung hạn cung Sữụ Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào). Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)). Cung hạn cung Dần. Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)). Cung hạn cung Mãọ Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)). Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)). Cung hạn cung Thìn. Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào). Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN). Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN). Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). Cung hạn cung Tỵ. Cung hạn cung Ngọ. Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng). Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). Cung hạn cung Mùị Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ). Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)). Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)). Cung hạn cung Thân. Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ). Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Cung hạn cung Dậụ Cung hạn cung Tuất. Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Cung hạn cung Hợị Sinh Con / Hỉ tín Hạn tuổi năm22: Hạn tuổi năm23: Hạn tuổi năm24: Hạn tuổi năm25: Hạn tuổi năm26: Hạn tuổi năm27: Hạn tuổi năm28: Hạn tuổi năm29: Hạn tuổi năm30: Hạn tuổi năm31: Hạn tuổi năm32: Hạn tuổi năm33: Hạn tuổi năm34: Hạn tuổi năm35: Hạn tuổi năm36: Hạn tuổi năm37: Hạn tuổi năm38: Hạn tuổi năm39: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng). Hạn tuổi năm40: Hạn tuổi năm41: Hạn tuổi năm42: Hạn tuổi năm43: Hạn tuổi năm44: Hạn tuổi năm45: Hạn tuổi năm46: Hạn tuổi năm47: Hạn tuổi năm48: Có con (Thai, Phủ, Tướng, Long, Phượng). Có con (Thai, Mộc, Long, Phượng). Hạn tuổi năm49: Hạn tuổi năm50: Hạn tuổi năm51: Hạn tuổi Người tuổi Mão kỵ năm: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu và hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùị Năm hạn: Tỵ, Hợị Năm xung: Dậụ Hạn xấu Cung hạn cung Tí. Cung hạn cung Sữụ Cung hạn cung Dần. Cung hạn cung Mãọ Cung hạn cung Thìn. Cung hạn cung Tỵ. Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. Tang, Khách, Kỵ, Hình: Coi chừng có tang... Cung hạn cung Ngọ. Cung hạn cung Mùị Cung hạn cung Thân. Cung hạn cung Dậụ Cung hạn cung Tuất. Cung hạn cung Hợị Hạn tổng quát Cung hạn: cung Tí. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Cung hạn: cung Sữụ Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém. Cung hạn: cung Dần. Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. Cung hạn: cung Mãọ Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Cung hạn: cung Thìn. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏị Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phị" Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo). Cung hạn: cung Tỵ. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Tang-Môn gặp PHÁ, Ky (nếu nhập Hạn tại cung Nô-Bộc): Coi chừng làm ơn mắc oán. Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc) Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh). Cung hạn: cung Ngọ. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Cung hạn: cung Mùị THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các). Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen." Cung hạn: cung Thân. NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏị Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phị" Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo). Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn). Cung hạn: cung Dậụ TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ. TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. THAM-LANG có VŨ-KHÚC, Lộc, Mã : Có danh chức, tài lộc. THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Mất quyền chức, lưu vong, chạy trốn (Tử Vi gặp Không Kiếp). Cung hạn: cung Tuất. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Cung hạn: cung Hợị Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủị Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen." Hạn tuổi năm2: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Hạn tuổi năm3: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. Hạn tuổi năm4: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. Hạn tuổi năm5: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. Hạn tuổi năm6: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Hạn tuổi năm7: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Hạn tuổi năm8: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Hạn tuổi năm9: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Hạn tuổi năm10: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Hạn tuổi năm11: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Hạn tuổi năm12: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Hạn tuổi năm13: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Hạn tuổi năm14: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Hạn tuổi năm15: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Hạn tuổi năm16: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Hạn tuổi năm17: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Hạn tuổi năm18: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Hạn tuổi năm19: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Hạn tuổi năm20: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Hạn tuổi năm21: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Hạn tuổi năm22: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Hạn tuổi năm23: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Hạn tuổi năm24: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Hạn tuổi năm25: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Hạn tuổi năm26: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Hạn tuổi năm27: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Hạn tuổi năm28: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. THAM-LANG có THIÊN-LƯƠNG, Hóa-Kỵ: Coi chừng bị thương tích. THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rốị Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Hạn tuổi năm29: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. TỬ-VI gặp Kình Dương, Đà, Kiếp, Kỵ: Đau ốm, mắc lừạ THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Hạn tuổi năm30: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Hạn tuổi năm31: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản. THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất củạ Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Hạn tuổi năm32: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm33: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm34: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm35: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm36: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm37: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm38: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm39: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm40: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm41: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm42: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn tuổi năm43: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn tuổi năm44: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn tuổi năm45: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn tuổi năm46: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn tuổi năm47: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn tuổi năm48: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn tuổi năm49: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn tuổi năm50: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn tuổi năm51: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn tuổi năm52: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm53: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm54: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm55: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm56: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm57: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm58: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm59: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm60: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm61: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Hạn tuổi năm62: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Hạn tuổi năm63: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Hạn tuổi năm64: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Hạn tuổi năm65: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Hạn tuổi năm66: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Hạn tuổi năm67: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Hạn tuổi năm68: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Hạn tuổi năm69: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất. Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Hạn tuổi năm70: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Hạn tuổi năm71: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Hạn tuổi năm72: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ Hạn tuổi năm73: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ Hạn tuổi năm74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ Hạn tuổi năm75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ Hạn tuổi năm76: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ Hạn tuổi năm77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ Hạn tuổi năm78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ Hạn tuổi năm79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ Hạn tuổi năm80: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị Hạn tuổi năm81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ Bổ Túc Bình Giải (Dựa theo Diễn Cầm Tam Thế của Dương Công Hầu) Quý Ông sinh mùa Đại hàn (Rét đậm), nhằm Trực Trừ. Quý Ông người thật thà, không được nhờ bà con, không có bạn tốt, số phận lao đao, nhưng cũng có được vinh hoa. Quý Ông Sanh nhằm ngày Thiên Mẫu, đặng vinh hoa tố, gặp đặng ngày làm giàu và sang trọng, của vô ra không chừng. Quý Ông cốt Khỉ, người khó cằm của, ưa đi chơi, tay chân bộ tướng lẹ làng, có tánh thông minh ứng biến, nhưng không có tánh dè dặt, không chú ý. Quý Ông có số về văn chương đặng cậy nhờ về sau, công đường rất thịnh vượng, nam nữ cũng vậy. Quý Ông số gặp Ngọai Sát, số không ở xứ cha mẹ đi ở xứ khác làm ăn khá. Khắc vợ chồng, khắc con, tay trắng lập nên sự nghiệp. Quý Ông số gặp Bật Cửu, ở đời hay có tánh làm lành, y lộc không thiếu, tuổi nhỏ chua khá, đền lớn đặng vui vẻ thịnh vượng. Quý Ông Kiếp trước có tánh nói tiên phật, lòng còn rắn độc, kiếp này ăn mặc thiếu, hay đau con mắt, cô thế một mình, phải làm lành cho nhiều đặng trả quả xưa, đặng giải oan khiên, lành có dư thì trời phật cho chuyển hoá ví phước thì đặng tự lập sự nghiệp trở nên lúc cảnh già bằng không ăn năn thì chịu khổ tới già. Số Quý Ông phạm Vượng Lộc tiền tài hưng vượng, sản nghiệp lập thành, tánh hay chơi anh em bạn, trai có vợ gái có chồng gặp đặng chỗ sang trọng. Quý Ông có số nuôi được trâu heo và các lòai thú nó sanh đẻ nhiều, nuôi mau lớn cái huê lợi ấy nó sanh thêm thịnh vượng. Quý Ông số nhằm Chữ Bại, ruộng đất cha mẹ cho hay là mình tạo, ở tại chốn quan sanh thì bị thất bại, nếu có ý chí lớn đi xứ khác lập điền viên, thì có đặng chút ít. Cổ nhân nói rằng: 'Hữu phước thì hữu Điền, vô phước thì vô điền', bởi chữ phước có chữ điền. Sách cổ có câu nói rằng: 'Đức năng thắng số', dẫu số có đất đai mà không có đức dù có giữ gìn cũng không còn, muốn có đất đai trước phải bồi công tích đức sau mới có. Quý Ông học nhiều nhưng thông hiểu thì ít, cho nên cái sự học không nhờ giúp gì được cho ngày sau. Bất dĩ là học cho biết chữ để nói chuyện với đời đó thôi, chứ khó đỗ đạt. Quý Ông gặp số Mộ, số này việc vợ chồng lộn xộn rồi sau cũng goá. Lời bình giải: Vợ chồng nghĩa nặng tình thâm, Sanh nhằm chữ Mộ vương lâm cho chàng, Căn duyên mù mịt lỡ làng, Khi tan, khi hiệp đôi đàng mới xong, Trước đời xóm kiến chòm ong, Đời sau qui hiệp bưởi hồng đa đoan, Vợ chồng mới đặng bình an, Đến sau rồi cũng bình an một mình. Quý Ông sanh con, nuôi được 1 đứa, nếu phước đức nhiều thì sanh con trai, còn ít thì đổi sang con gái. Số này chỉ xem riêng cho Quý Ông, còn số của người hôn phối nữa, hai bên cộng chung lại thì sẽ khác hơn số dự đoán. Nếu đứa con nào nó ưa cha hơn, thì là con của cha nó, còn đứa nào ưa mẹ hơn thì là con của mẹ nó, đó là cái quả tiền kiếp như vậy. Vợ chồng sinh con dư số định thì đó là quả báo tiền kiếp, bởi thế sinh trong số định thì nó có hiếu, còn sanh dư thì đó là con Trời, con Phật, con Ma, đó là con đi báo quả, đã không có hiếu còn hại cha mẹ. Quý Ông có huynh đệ là chữ Mộ, hãy xem câu thơ phía dưới thì rõ hào anh em kiết hung sẽ được tận tường. Số phần gặp mộ linh đình, Bơ vơ lợt lạt nghĩa tình là đây, Cha mẹ sanh dưỡng ngõ hầu, Đôi ba cốt nhục một màu hoá sanh, Mỗi người tánh cũng khôn lành, Đều riêng tâm ý cạnh tranh bất hoà, Một mình lo tính gần xa, Đến xa nên đặng thất gia hưởng nhờ. Xem tuổi ông Huỳnh đế biết sang hèn, Quý Ông sinh mùa Đại hàn (Rét đậm), được số này nhỏ cực lớn khá ,không nhờ anh em. Câu thơ tả: Sanh nhiều chỗ ở trên vai, Tuổi xuân cực khổ nào hay vận thời, Ba mươi gặp vận thới lai, Sắp lên lớn tuổi tiền tài thiếu chi, Chừng ấy trâu ruộng thiếu gì, Số trời đã định phải thì thua ai, Anh em số phận tiền tài, Chuyện mình mình liệu khó bề cậy nương. Quý Ông có số Hướng Gia, ở nhà cha mẹ đặng để mở rộng việc làm ăn và có số tạo lập nghiệp khác cũng đặng thạnh vượng làm ăn phát đạt. Giờ sinh của Quý Ông được Cha mẹ song toàn , tánh người siêng năng , ăn mặc không thiếu , anh em khá, có con 2, 3 đứa tánh tốt, văn chương giỏi, sự nghiệp nên. (Lưu ý:Phần bình giải có thể 'câu này đá câu kia' nhưng hoàn toàn đúng theo số của Quý Ông, có thể nó chỉ đúng ở một khoản thời gian nào đó trong cuộc đời. Phần lặp lại nhiều có khả năng xảy ra nhất.) Hỏi Đáp: Thỉnh thoảng chúng tôi lại nghe những thắc mắc, đại khái là : trong cùng một giờ, một ngày, một tháng, một năm có hàng vạn vạn người sinh ra, không lẽ cuộc đời họ cũng giống nhau ư? Điều ấy đã chép ngay phần đầu của “Tử Vi Kinh”, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” như sau : “Phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ, Do ư phúc trạch cát hung. Thương, tang, hình, khổn, hạnh, lạc, hỉ, hoan, Thị tại vận hành hung cát.” Chìa khóa của khoa Tử Vi là do câu trên. Khi xem số Tử Vi, thông thường tín nam, tín nữ chỉ chú ý đến những cung Mệnh, Tài, Quan cùng vận hạn. Ít người chú ý đến cung Phúc cũng như cung Tật Ách. Thật ra, cung Phúc rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến ba cung Phu Thê, Tài Bạch, Thiên Di là lẽ đương nhiên. Nó gần như khống chế toàn cuộc đời về : giàu nghèo, thọ yểu, sang hèn, vinh nhục, sầu thảm và khổ cực. Tùy theo cung Phúc tốt hay xấu mà biết đương số giàu hay nghèo, sống thọ hay chết yểu, sang hay hèn, cuộc đời bi ai hay toại chí, đắc thế, … Cung Phúc bao gồm nhiều yếu tố cuộc đời. Mà cung Phúc chủ yếu ứng vào ngôi mộ mà đương số được hưởng phúc. Ngoài ra cung Phúc còn chịu ảnh hưởng của âm đức tích được hồi tiền kiếp của đương số, âm đức của phụ mẫu, huynh đệ, thê tài, … Và nếu tại đương kiếp tích được nhiều âm đức thì cung Phúc giải được những khắc phá (nếu có) để trở nên tốt hơn. Như vậy, những người cùng số, có cuộc đời hao hao giống nhau, nhưng tùy theo cung Phúc mà phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ khác nhau.   Như số những người chết cùng một lúc như chiến tranh, thiên tai, đắm thuyền, … Không lẽ số những người đó đều đến ngày ly thế cả hay sao ? Hoặc câu hỏi khác. Vận số của một người vốn là trường thọ, sống đến ngoài bảy mươi. Tại sao chỉ mới ngoài hai mươi là đã gặp tai nạn mà chết ? Thật ra mấy vấn đề trên, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” cũng có đề cập, tạm dịch như sau : “Vận con phải thua vận cha, Vận người không bằng vận nhà, Vận nhà không bằng vận làng, Vận làng không bằng vận châu, Vận châu không bằng vận nước, Vận nước không bằng vận thiên hạ.” Do đó, ví như hai đứa trẻ cùng số, nhưng thời ấu thơ sống với phụ mẫu, vận số phải chịu ảnh hưởng bởi vận số của phụ mẫu. Nếu phụ mẫu giàu sang, thì dù số đứa trẻ xấu vẫn được ấm no. Còn như phụ mẫu cô bần, thì dù số đứa trẻ tốt vẫn phải chịu cảnh cơ hàn. Đó là “vận con phải thua vận cha”. Rộng hơn chút nữa, một người ở trong làng, dù số tốt hay xấu cũng phải chịu chung số phận của cả làng. Tỷ như hai người cùng có số giàu. Một người sống trong làng giàu, thì của cải súc tích. Còn người sống trong làng khó, thì chỉ giàu so với người trong làng, nghĩa là kha khá vậy thôi. Rộng hơn nữa, một châu không có người chết, nhưng vận nước có binh ách, châu cũng chịu chung số phận, ắt có nhiều người chết. Một ví dụ khác, khi người ta đi cùng thuyền, cũng giống như ở cùng làng, nếu hơn phân nửa người trong thuyền tận số thì thuyền đắm. Số còn lại bị chết oan theo. Trường hợp này gọi là “uổng tử”. Những người chết oan theo dạng này rất tội, hồn oan vất vưởng nơi cõi thế, trở thành “uổng tử quỷ”, không được đi đầu thai ngay mà phải chờ đến khi đúng số mới được nhập âm tào. Tuy vậy, nếu như đương số có nhiều âm đức, hoặc được phúc tinh chiếu mệnh, quý nhân phò trợ thì không đến nỗi chết oan, bất quá hao tài tán của vậy thôi. Lời Kết: Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Ông đã có lời giải đáp cho những vấn đề mà Quý Ông đang quan tâm. Quý Ông có thể xem thêm phần đoán vận mệnh qua Tứ Trụ - Bát Tự để biết rỏ hơn về vận mệnh mình. Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Ông Ph thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.

Nguồn: http://XemTuong.net
Vui lòng không xóa l

Thông tin lá số - Ngày Sinh Tây Lịch: Thứ Năm 30/01/1964 - Ngày Sinh Âm Lịch: 16/12/1963 - Tứ Trụ: năm Quý Mão, tháng Ất Sửu, ngày Mậu Dần, giờ Ất Mão - Lưỡng Đầu Kiềm: Quý Ất QUẺ SƠN PHONG CỔ Quý Cấn Trên Ất Tốn Dưới LUYỆN THẠCH BỔ THIÊN Luyện đá và trời Việc nhiều thất bại khó mà cứu chữa

Nguồn: http://XemTuong.net
Vui lòng không xóa link nguồn!







Phần Luận Đoán Dựa theo Tứ Trụ, quý bạn sinh vào năm Quý Mão, tháng Ất Sửu, ngày Mậu Dần, giờ Ất Mão, Lưỡng đầu kiềm Quý Ất được quẻ SƠN PHONG CỔ. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục LUYỆN THẠCH BỔ THIÊN (Luyện đá và trời), nghĩa là: Việc nhiều thất bại khó mà cứu chữa (Sự đa thất bại nan dĩ bổ cứu ) • Thử mệnh thông minh tâm tính, lỗi lạc 磊落 thân 身 tài, tri cao đê 低 phân khinh trọng, ngoại đầu hảo khán tâm nội đa ưu, dữ nhân ân thâm, tiểu nhân bất túc • Mệnh này tâm tánh thông minh sáng suốt, tài giỏi hơn người, hiểu biết cao thấp, nhìn bề ngoài đâu tiên xem thấy tốt đẹp, nhưng trong lòng lại nhiều lo nghĩ, cùng người có ân sâu, kẻ nhỏ bên dưới thường hay bất mãn. Dựa trên 4 chữ vàng Tứ Tự Kim 'LUYỆN THẠCH BỔ THIÊN' (Luyện đá và trời) để luận giải về các cung phúc họa, hôn nhân, con cháu, sự nghiệp, anh em và hậu vận. Mỗi cung mạng là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Qủy Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giải của dịch giả. Tên Lời Thơ Ý Nghĩa Tổng Cách BẰNG NGẠC ĐOÀN PHONG Bằng ngạc đoàn phong ly trại bắc Phi thượng cao xứ lập kiều mộc Phi đằng vân nhạn biệt Hàm dương Uyên lữ trì trung tự phiên phúc Xứ xứ hoa khai ngã vị khai Khai thời hưu bị mãnh phong lai Nhất triêu tạ tận trùng khai xứ Đa thiểu xuân quang biến cửu cai CHIM BẰNG CHIM NGẠC NƯƠNG THEO GIÓ Chim Bằng chim Ngạc nương theo gió lìa trại bắc Bay lên chổ cao đứng trên cây cao Nhạn bay lên mây từ biệt Hàm dương Đôi bạn uyên ương trong ao tự nhiên tráo trở Nơi nơi hoa nở sao hoa của ta chưa nở Lúc nở thì bị cơn gió mạnh đến Một hôm rơi rụng hết rồi nở trở laạ Biết bao ánh sáng xuân tràn ngập Cửu cai Cơ Nghiệp Đáo xứ viên lâm hoa chính phát Ngã nhân hà sự tuyết sương kiên Nhất triêu dương khí hồi xuân cốc Hoán tĩnh đương thời tái thiếu niên Khắp nơi vườn tược hoa đang nở Ta vì sao phải sợ tuyết sương Ngày nào đó dương khí trở lại hang xuân Dường như làm tĩnh lúc đó để trở lại tuổi thiếu niên Huynh Đệ Nhạn lệ không trung thanh lịch lịch Cô hồng nhất chích tự cao phi Thanh phong minh nguyệt vi tri kỷ Đỗ vũ thanh thanh khiếu thúy vi Nhạn hót trên không tiếng ríu rít Một chim hồng lẻ loi tự bay cao Gió trong trăng sáng làm bạn tri kỷ Tiếng chim cuốc kêu trong đám cỏ vi Sự Nghiệp Gian nan hiểm trở cửu kinh thiệp Lập chí cô cao tại quyền nghiệp Thời lai bất dụng khổ ưu tiên Tang du đắc lộc triều kim khuyết Lâu ngày trải qua bao hiểm trở Lập chí cao xa ở quyền hành sự nghiệp (Khí) Thời vận đến thì không sợ khổ sở nữa Tuổi già được lộc (lại còn) chầu cửa khuyết (1) (1) Cửa khuyết ở cung vua. Hôn Nhân Trì nhật uyên ương giao cảnh xử Khởi kỳ phản phúc khởi kinh phi Đa nhân nguyệt khuyết hoa tàn hậu Khô mộc sinh hoa đắc sở y Ngày đi chậm cặp uyên ương vắt cổ qua nhau mà ngủ Ngờ đâu tráo trở sợ mà bay đi Phần lớn bởi sau khi trăng khuyết hoa tàn Cây khô nẫy mầm được chổ nương tựa Con Cái Hạm nội tam hoa tinh lưỡng quả Thanh hoàng tương bạn xuyết chi đầu Tuyết hậu sương nùng đa thiểu sự Tiền bằng âm đức vị tu trì Trong vườn ba hoa cùng hai quả Màu xanh màu vàng làm bạn tô điểm đầu cành Tuyết dày sương đặc bao nhiêu chuyện Trước nhờ âm đức bởi tu hành Hậu Vận Khổ tân độc hạnh mãn dương kỳ Nhất túy hoa tàn mộng chuyển trì Kiểm điểm bình sinh như ảo hóa Sơn giang viên hạc diệc minh đề Cay đắng hết mức vào cuối năm Mùi Một cơn say hoa tàn cơn mộng qua chầm chậm Kiểm điểm cuộc bình sinh như ảo ảnh Trong núi vượn hạc vẫn kêu hót

Nguồn: http://XemTuong.net
Vui lòng không xóa link nguồn!